Trong thời đại kinh tế phát triển, việc vợ chồng cùng góp vốn, cùng thành lập doanh nghiệp hay sở hữu cổ phần trong công ty không còn hiếm gặp. Tuy nhiên, khi ly hôn, việc chia cổ phần khi ly hôn lại trở thành vấn đề pháp lý phức tạp, bởi nó liên quan không chỉ đến quyền tài sản giữa vợ chồng mà còn đến quyền và lợi ích của các cổ đông khác trong doanh nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ: khi ly hôn, cổ phần công ty có được chia không, nguyên tắc chia như thế nào và cần chuẩn bị những giấy tờ gì để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng có thể giúp gì khi bạn cần tách thửa, nhập thửa đất nhanh chóng?

Căn cứ pháp lý về việc chia cổ phần khi ly hôn

Ly hôn có được chia cổ phần

Việc chia cổ phần, phần vốn góp khi ly hôn được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật, bao gồm:

  • “Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014”;

  • “Bộ luật Dân sự năm 2015”;

  • “Luật Doanh nghiệp năm 2020”;

  • “Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP” hướng dẫn áp dụng một số quy định về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.

Theo khoản 1 Điều 33 “Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014”: “Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và các thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.”
Do đó, nếu cổ phần hoặc phần vốn góp được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, thì được xem là tài sản chung và có thể chia khi ly hôn.

>>> Xem thêm: Công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh

Phân biệt tài sản chung và tài sản riêng trong cổ phần, công ty

Để xác định có được chia cổ phần khi ly hôn hay không, cần làm rõ nguồn gốc phần vốn góp hoặc cổ phần đó:

  • Cổ phần là tài sản chung:

    • Được mua, góp vốn, hoặc hình thành bằng tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;

    • Đứng tên một người nhưng có chứng cứ chứng minh là cùng đầu tư, cùng hưởng lợi.

  • Cổ phần là tài sản riêng:

    • Có được trước khi kết hôn;

    • Được thừa kế riêng hoặc tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

    • Có thỏa thuận rõ ràng giữa hai bên về việc giữ nguyên là tài sản riêng (bằng văn bản công chứng hoặc chứng thực).

Việc phân biệt này rất quan trọng, bởi chỉ tài sản chung mới được chia khi ly hôn.

Nguyên tắc chia cổ phần khi ly hôn

Khi xác định phần cổ phần hoặc vốn góp là tài sản chung, việc chia sẽ tuân theo nguyên tắc tại Điều 59 “Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014”:

  • Chia theo nguyên tắc chia đôi, nhưng có tính đến các yếu tố như: công sức đóng góp, hoàn cảnh gia đình, lỗi của mỗi bên trong quan hệ hôn nhân…;

  • Có thể chia bằng hiện vật (cổ phần) hoặc chia bằng giá trị nếu không thể chia trực tiếp;

  • Nếu một bên là người đang điều hành doanh nghiệp, Tòa án có thể giao phần cổ phần cho người đó quản lý và yêu cầu thanh toán lại phần giá trị tương ứng cho bên kia.

Xem thêm:  Ký hợp đồng ủy quyền nhà đất: Đừng để bị lừa vì thiếu hiểu biết

Ví dụ: Vợ chồng A cùng góp vốn thành lập công ty TNHH với tổng giá trị 2 tỷ đồng. Khi ly hôn, Tòa xác định đây là tài sản chung, nên chia mỗi người 1 tỷ đồng. Nếu người chồng là người đại diện pháp luật, Tòa có thể giao toàn bộ phần vốn cho anh ta giữ, nhưng buộc thanh toán 1 tỷ đồng cho vợ.

>>> Xem thêm: Những lưu ý quan trọng trước khi ký hợp đồng dịch vụ làm sổ đỏ trọn gói

Cách xác định giá trị chia cổ phần hoặc phần vốn góp khi chia

Ly hôn có được chia cổ phần

Giá trị phần vốn góp hoặc cổ phần sẽ được xác định theo giá trị thực tế tại thời điểm ly hôn, căn cứ vào:

  • Báo cáo tài chính của công ty;

  • Định giá doanh nghiệp (nếu là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH có nhiều cổ đông);

  • Giá trị thị trường tại thời điểm xét xử (đối với cổ phiếu đã niêm yết).

Tòa án có thể trưng cầu giám định hoặc thuê tổ chức thẩm định giá để xác định giá trị chính xác của phần cổ phần cần chia.

Một số trường hợp đặc biệt cần lưu ý về chia cổ phần

  • Công ty không đồng ý cho chuyển nhượng cổ phần:
    Theo “Luật Doanh nghiệp 2020”, việc chia cổ phần cho người không phải cổ đông cần tuân thủ quy định về chuyển nhượng, tránh ảnh hưởng đến quyền của các cổ đông khác. Trong trường hợp đó, Tòa thường chia bằng giá trị thay vì chuyển nhượng thực tế.

  • Cổ phần do người kia đứng tên nhưng không chứng minh được là tài sản chung:
    Nếu không có chứng cứ chứng minh là cùng góp vốn hoặc cùng đầu tư, Tòa án có thể xác định là tài sản riêng của người đứng tên.

  • Công ty đã thay đổi cơ cấu hoặc giải thể:
    Khi đó, giá trị phần vốn góp được tính theo tài sản còn lại của công ty sau khi trừ nghĩa vụ tài chính.

Hồ sơ cần chuẩn bị khi yêu cầu chia cổ phần trong ly hôn

Người yêu cầu chia cổ phần cần chuẩn bị:

  • Đơn khởi kiện hoặc yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn;

  • Giấy đăng ký kết hôn (bản sao chứng thực);

  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, điều lệ công ty, danh sách cổ đông;

  • Chứng từ góp vốn, sao kê ngân hàng, biên bản họp công ty (nếu có);

  • Tài liệu chứng minh giá trị cổ phần hiện tại (báo cáo tài chính, hợp đồng mua bán cổ phần, định giá cổ phiếu…).

Kết luận: Bảo vệ quyền lợi khi có tài sản là cổ phần công ty

Việc chia cổ phần khi ly hôn là một trong những vấn đề phức tạp nhất vì liên quan đến nhiều chủ thể và quy định chồng chéo giữa luật doanh nghiệp và luật hôn nhân. Để tránh rủi ro, vợ chồng nên lưu giữ đầy đủ chứng từ góp vốn, thỏa thuận rõ ràng về nguồn tiền đầu tư, và nên có luật sư hỗ trợ trong quá trình phân chia để đảm bảo quyền lợi hợp pháp.

Xem thêm:  Mua bán chung cư có cần công chứng hợp đồng?

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Quy trình cưỡng chế tháo dỡ công trình lấn đất liền kề

>>> Các bước công chứng khai nhận di sản thừa kế theo luật

>>> Công chứng là gì? Tất tần tật thông tin về công chứng mà bạn cần biết

>>> Phí công chứng tại nhà 0 đồng từ Văn phòng công chứng uy tín

>>> Văn phòng công chứng tư nhân là gì? Có gì khác công chứng nhà nước?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá