Trong các vụ tranh chấp tài sản thừa kế, văn bản từ chối nhận di sản là một tài liệu quan trọng thể hiện rõ ý chí của người thừa kế về việc không nhận phần di sản mà mình được hưởng. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ giá trị chứng cứ văn bản từ chối nhận di sản trong quá trình giải quyết tranh chấp. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết quy định pháp luật mới nhất, giúp người đọc hiểu rõ khi nào văn bản này có giá trị pháp lý, giá trị chứng cứ và cách tòa án xem xét trong thực tế.

>>> Xem thêm: Chỉ mất vài phút để hoàn tất hồ sơ tại Văn phòng công chứng.

1. Căn cứ pháp lý về giá trị chứng cứ văn bản từ chối nhận di sản

Giá trị chứng cứ

Các quy định pháp lý điều chỉnh vấn đề này gồm có:

  • Bộ luật Dân sự 2015, Điều 620 (về quyền từ chối nhận di sản)

  • Luật Công chứng 2014, Điều 59 (về hiệu lực của văn bản công chứng)

  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Điều 93 và Điều 95 (về chứng cứ và giá trị chứng cứ của văn bản, tài liệu)

Cụ thể, Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, nhưng việc từ chối phải được thể hiện bằng văn bản, có công chứng hoặc chứng thực và phải được thực hiện trước thời điểm phân chia di sản.”

Theo Điều 59 Luật Công chứng 2014:

“Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.”

Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 khẳng định:

“Văn bản đã được công chứng, chứng thực hợp pháp là chứng cứ không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu hoặc bị giả mạo.”

Như vậy, một văn bản từ chối nhận di sản đã được công chứng hợp pháp sẽ được Tòa án công nhận là chứng cứ xác thực, không cần thêm chứng minh khác về tính xác thực nội dung hoặc chữ ký.

2. Giá trị chứng cứ của văn bản từ chối nhận di sản trong tranh chấp tài sản

2.1. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ về nội dung và hình thức
Theo pháp luật hiện hành, giá trị chứng cứ văn bản từ chối nhận di sản thể hiện ở hai khía cạnh:

  • Giá trị về nội dung: Thể hiện ý chí tự nguyện của người thừa kế trong việc không nhận di sản, được pháp luật thừa nhận.

  • Giá trị về hình thức: Việc công chứng viên xác nhận đảm bảo văn bản được lập hợp pháp, người ký có năng lực hành vi dân sự và ký tự nguyện.

Khi phát sinh tranh chấp, tòa án sẽ căn cứ vào văn bản công chứng này để xác định:

  • Ai là người thực sự có quyền hưởng di sản;

  • Ai đã từ bỏ quyền thừa kế;

  • Thời điểm và hiệu lực pháp lý của việc từ chối.

Xem thêm:  Góp vốn bằng căn hộ chung cư chưa cấp sổ hồng

2.2. Trường hợp văn bản bị xem xét lại về giá trị chứng cứ
Dù văn bản công chứng có giá trị chứng cứ, song theo Điều 96 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tòa án vẫn có quyền xem xét lại nếu có căn cứ cho rằng:

  • Việc lập văn bản từ chối không tự nguyện (bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép);

  • Người ký văn bản mất năng lực hành vi dân sự tại thời điểm ký;

  • Văn bản bị giả mạo, sửa chữa, tẩy xóa;

  • Công chứng viên vi phạm quy trình công chứng.

Trong các trường hợp trên, tòa án có thể tuyên văn bản vô hiệu theo quy định của Điều 117 và Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015.

>>> Xem thêm: Đánh giá chi tiết top Dịch vụ sổ đỏ được khách hàng tin tưởng nhất

3. Cách Tòa án đánh giá giá trị chứng cứ văn bản từ chối nhận di sản trong thực tế

Giá trị chứng cứ

Tòa án khi xem xét tranh chấp tài sản thừa kế thường đánh giá giá trị chứng cứ của văn bản theo các tiêu chí sau:

  1. Tính hợp pháp của hình thức: Văn bản phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hợp pháp, có đầy đủ chữ ký, dấu và ngày tháng.

  2. Tính xác thực của nội dung: Người ký văn bản phải có năng lực hành vi dân sự, hiểu rõ hậu quả pháp lý của việc từ chối.

  3. Thời điểm lập văn bản: Phải được lập trước khi di sản được chia, đúng theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015.

  4. Không vi phạm điều cấm: Không được lập với mục đích che giấu giao dịch khác, trốn thuế hoặc lừa dối người thừa kế khác.

Nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chí này, văn bản từ chối nhận di sản sẽ có giá trị chứng cứ vững chắc, được tòa án công nhận là cơ sở pháp lý xác định người thừa kế hợp pháp.

4. Ví dụ minh họa thực tế 

Ví dụ:
Ông X qua đời, để lại căn nhà tại Quận 3 cho ba người con: A, B và C.
Trước khi làm thủ tục phân chia, anh B lập văn bản từ chối nhận di sản, được công chứng viên chứng nhận hợp lệ.

Sau đó, anh B thay đổi ý định và kiện yêu cầu chia lại di sản với lý do “chị C đã gây áp lực buộc anh ký”.
Tòa án xem xét và nhận thấy:

  • Tại thời điểm lập văn bản, anh B hoàn toàn minh mẫn, có video ghi lại quá trình công chứng;

  • Công chứng viên xác nhận việc ký là tự nguyện.

Kết quả, Tòa án bác yêu cầu của anh B, xác định văn bản công chứng có giá trị chứng cứ đầy đủ, và anh B không còn quyền hưởng di sản.

Trường hợp này cho thấy, văn bản công chứng hợp pháp là chứng cứ có giá trị ràng buộc mạnh, bảo vệ tính ổn định của quan hệ thừa kế.

>>> Xem thêm: Khi nào cần thực hiện Thủ tục làm giấy từ chối tài sản để tránh rủi ro pháp lý?

Xem thêm:  Phí công chứng di sản: Cách tính phí với tiền gửi ngân hàng

5. Kết luận

Tóm lại, giá trị chứng cứ văn bản từ chối nhận di sản được pháp luật công nhận tương đương với chứng cứ xác thực, không cần chứng minh thêm nếu được công chứng hợp pháp. Văn bản này thể hiện ý chí tự nguyện của người thừa kế và là căn cứ quan trọng khi giải quyết tranh chấp tài sản. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu lực pháp lý, người lập cần thực hiện đúng quy định về hình thức, nội dung và thời điểm công chứng.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Quy trình cưỡng chế tháo dỡ công trình lấn đất liền kề

>>> Các bước công chứng khai nhận di sản thừa kế theo luật

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá