Chuyển công tác sang tỉnh khác: người lao động có quyền từ chối?

Việc chuyển công tác sang tỉnh khác là tình huống khá phổ biến trong các doanh nghiệp có nhiều chi nhánh, nhưng đây cũng là vấn đề khiến người lao động lo lắng về điều kiện sinh hoạt, gia đình và chi phí phát sinh. Không phải bất cứ yêu cầu điều chuyển nào từ phía công ty cũng hợp pháp, bởi Bộ luật Lao động đã quy định rất chặt chẽ về quyền thay đổi vị trí, địa điểm làm việc. Nhiều doanh nghiệp lạm dụng quyền quản lý để buộc người lao động phải di chuyển xa mà không có lý do chính đáng hoặc không hỗ trợ chi phí theo quy định. Bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ khi nào người lao động có quyền từ chối và cách bảo vệ quyền lợi khi bị chuyển công tác trái luật.

>>> Xem thêm: 10 mẹo giúp bạn tiết kiệm 50% thời gian khi đến văn phòng công chứng

1. Chuyển công tác là gì? Pháp luật quy định ra sao?

Chuyển công tác sang tỉnh khác

Trong pháp luật lao động, việc chuyển công tác thường rơi vào hai trường hợp:

1.1. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng

Theo “Điều 29 Bộ luật Lao động 2019”, doanh nghiệp chỉ được điều chuyển người lao động làm công việc khác trong tình thế cấp bách, ví dụ:

  • Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh;

  • Nhu cầu sản xuất kinh doanh nhưng phải chứng minh được lý do hợp lý.

Việc chuyển công tác sang tỉnh khác thường vượt ra ngoài phạm vi “công việc khác” và được xem là thay đổi địa điểm làm việc, điều mà hợp đồng lao động phải ghi rõ.

1.2. Điều động, luân chuyển theo nội quy của doanh nghiệp

Một số doanh nghiệp ghi trong hợp đồng hoặc quy chế nội bộ quyền được điều động nhân sự giữa các chi nhánh.
Tuy nhiên, quy chế nội bộ không thể trái luật và không thể ghi chung chung nhằm ép buộc người lao động di chuyển xa.

>>> Xem thêm: Kinh nghiệm tránh rủi ro khi công chứng mua bán nhà

2. Khi nào người lao động phải chấp nhận chuyển công tác?

2.1. Khi hợp đồng lao động có thỏa thuận cụ thể

Nếu hợp đồng ghi rõ:

  • “Địa điểm làm việc: các chi nhánh theo phân công của công ty”; hoặc

  • Công việc đòi hỏi tính chất di chuyển (giám sát công trình, nhân viên thị trường)…
    → Người lao động có nghĩa vụ chấp hành.

2.2. Khi thuộc trường hợp khẩn cấp theo luật

Theo “Khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019”, người lao động phải tạm thời làm công việc hoặc địa điểm khác khi có lý do cấp bách.
Nhưng thời gian điều chuyển không được vượt quá 60 ngày làm việc cộng dồn/năm, trừ khi người lao động đồng ý bằng văn bản.

Xem thêm:  Những rủi ro khi mua đất bằng hợp đồng ủy quyền

2.3. Khi doanh nghiệp chứng minh được nhu cầu sản xuất – kinh doanh hợp lý

Trường hợp này phải có:

  • Thông báo bằng văn bản;

  • Nêu rõ lý do;

  • Thời gian điều chuyển;

  • Quyền lợi trong thời gian công tác.

>>> Xem thêm: Mẹo chọn nhân chứng khi làm Công chứng di chúc tại nhà

3. Khi nào người lao động có quyền từ chối chuyển công tác?

3.1. Khi hợp đồng lao động không ghi địa điểm làm việc linh hoạt

Nếu hợp đồng chỉ ghi một địa điểm cụ thể, doanh nghiệp không có quyền đơn phương điều người lao động sang nơi khác.
Việc ép buộc có thể được xem là vi phạm thỏa thuận hợp đồng.

3.2. Khi lý do điều chuyển không hợp pháp hoặc không hợp lý

Ví dụ:

  • Không có lý do về sản xuất kinh doanh;

  • Điều chuyển mang tính trù dập, gây khó khăn;

  • Không thuộc trường hợp cấp bách.

3.3. Khi doanh nghiệp không đảm bảo quyền lợi đi kèm

Theo “Khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019”, doanh nghiệp phải đảm bảo:

  • Mức lương của vị trí cũ trong 30 ngày đầu;

  • Lương mới không thấp hơn 85% lương cũ;

  • Chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt nếu có quy định.

Nếu doanh nghiệp không đảm bảo quyền lợi → người lao động có quyền từ chối.

>>> Xem thêm: Thủ tục khai nhận di sản khi chỉ có 1 người thừa kế – hướng dẫn thủ tục thừa kế nhà đất

3.4. Khi việc chuyển công tác ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoàn cảnh gia đình

Pháp luật không ghi rõ điều này, nhưng tòa án thường xem xét yếu tố hoàn cảnh khi giải quyết tranh chấp.
Người lao động có thể cung cấp chứng cứ về:

  • Con nhỏ;

  • Bệnh tật;

  • Gia đình phụ thuộc;

  • Khoảng cách địa lý quá xa không thể đáp ứng.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn tra cứu tiến độ hồ sơ qua dịch vụ sang tên sổ đỏ

4. Người lao động nên làm gì khi bị yêu cầu chuyển công tác trái luật?

Chuyển công tác sang tỉnh khác

4.1. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp quyết định bằng văn bản

Văn bản phải thể hiện:

  • Lý do;

  • Thời hạn;

  • Địa điểm mới;

  • Quyền lợi sau điều chuyển.

4.2. Gửi phản hồi chính thức bằng văn bản

Người lao động có thể ghi:

  • Việc điều chuyển trái với hợp đồng;

  • Doanh nghiệp không đảm bảo quyền lợi;

  • Không thuộc trường hợp khẩn cấp theo luật.

4.3. Khi cần thiết, gửi đơn đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội

Cơ quan này có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp cung cấp hồ sơ và kiểm tra tính hợp pháp của việc điều chuyển.

4.4. Khởi kiện để bảo vệ quyền lợi

Người lao động có thể khởi kiện yêu cầu:

  • Hủy quyết định điều chuyển;

  • Buộc doanh nghiệp nhận lại đúng vị trí;

  • Bồi thường thiệt hại nếu có.

Xem thêm:  Công chứng ủy quyền ở đâu cho an tâm? Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ

5. Doanh nghiệp cần lưu ý gì để tránh vi phạm?

  • Ký hợp đồng rõ địa điểm làm việc và phạm vi điều động.

  • Có kế hoạch điều chuyển hợp lý, tránh mang tính trù dập.

  • Hỗ trợ chi phí di chuyển, chỗ ở nếu điều chuyển xa.

  • Thông báo trước cho người lao động.

  • Tuân thủ các mốc thời gian và mức lương theo “Điều 29 Bộ luật Lao động 2019”.

Kết luận

Không phải mọi trường hợp chuyển công tác sang tỉnh khác đều hợp pháp. Người lao động chỉ có nghĩa vụ chấp hành khi hợp đồng hoặc pháp luật cho phép, còn lại hoàn toàn có quyền từ chối và yêu cầu bảo vệ quyền lợi. Việc nắm rõ quy định giúp người lao động tránh rơi vào tình huống bị ép buộc, còn doanh nghiệp cũng giảm nguy cơ tranh chấp và xử phạt.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Người đang khởi kiện tranh chấp tài khoản: Có được nhận thừa kế không?

>>> Chi phí sao y và lưu bản văn bản từ chối nhận di sản tại tổ chức công chứng

>>> Văn phòng công chứng Hà Nội hướng dẫn thủ tục công chứng hợp đồng hợp tác kinh doanh

>>> Dịch vụ làm sổ hồng nhận làm cho đất xen kẹt, đất chưa đủ điều kiện

>>> Công chứng mua bán xe và thanh toán trả góp

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Ô Chợ Dừa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Lên đầu trang