Thời gian gần đây, Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ nhận được một vài thắc mắc có liên quan đến việc bán đất bằng hợp đồng ủy quyền. Vậy bản chất của dạng hợp đồng này là như thế nào? Bán đất bằng hợp đồng ủy quyền có hợp pháp không? Có tiềm ẩn rủi ro hay không? Tất cả những thắc mắc trên, sẽ được chúng tôi giải đáp ngay dưới bài viết này.

1. Bán đất bằng hợp đồng ủy quyền có hợp pháp không?

Theo quy định tại Điều 121, 123 Luật nhà ở năm 2014, Uỷ quyền quản lý nhà ở là việc chủ sở hữu nhà ở uỷ quyền cho người khác thực hiện trách nhiệm chủ sở hữu trong quản lý nhà ở. Nội dung và thời hạn uỷ quyền do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng uỷ quyền.

Như vậy, theo quy định trên, người được ủy quyền thực hiện quyền chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định mà không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao quản lý. 

Tại Điều 141 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

Mặt khác, tại Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.”

Như vậy, việc chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người khác, tổ chức khác chỉ được thực hiện thông qua các giao dịch được quy định tại Điều 167 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.

Hợp đồng ủy quyền không phải là căn cứ để chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người khác. Và cũng không phải là căn cứ để bạn tiến hành thủ tục sang tên quyền sử dụng đất. Điều này có nghĩa là việc bên bán làm hợp đồng ủy quyền đất cho bạn và bạn đã đồng ý là không trái với quy định của pháp luật hiện hành. Nhưng khi xác lập hợp đồng ủy quyền thì nó không làm phát sinh đầy đủ giá trị pháp lý khi một người nhận chuyển nhượng đất từ người khác.

Do đó, việc giao kết hợp đồng ủy quyền định đoạt với đất ở, nhà ở (với mục đích không phải đóng thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ) chứa đựng nhiều rủi ro đối với người mua. Vì vậy, bạn nên giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiến hành công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo trình tự chuyển nhượng thông thường để được bảo vệ quyền lợi của mình tốt nhất.

2. Quy định về ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.”

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013: “Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.”

 Như vậy, những người nằm trong nhóm người được quyền sử dụng đất không phân chia được theo phần thì có quyền ủy quyền cho người còn lại là người đại diện để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

3. Những thủ tục ủy quyền mua bán đất

Với một số trường hợp do điều kiện không cho phép nên phải ủy quyền cho người khác thực hiện hợp đồng mua bán đất. Trong trường hợp này, người ủy quyền và người nhận ủy quyền cần phải thành lập một bản hợp đồng ủy quyền.

Xem thêm:  Visa là gì? Việt Nam miễn visa cho những đối tượng nào?

Theo đó, bản hợp đồng có liên quan đến bất động sản nên phải được lập thành văn bản và phải được công chứng, chứng thực. Nếu người ủy quyền và người nhận ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng để tiến hành công chứng thì người ủy quyền sẽ tiến hành công chứng nơi mình cư trú và gửi bản hợp đồng ủy quyền đã được công chứng đó cho người nhận ủy quyền. Sau đó, người nhận ủy quyền sẽ tiếp tục xin công chứng tại nơi mình đang cư trú vào hợp đồng đó. 

Sau khi hợp đồng ủy quyền có hiệu lực, người nhận ủy quyền có quyền tham gia ký kết hợp đồng mua bán thửa đất đó.

4. Những thủ tục ủy quyền thực hiện cho hoạt động mua bán đất

– Điều kiện để chuyển nhượng đất đai 

Tại Điều 188, điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

– Quy định về việc ủy quyền bán đất phải có giấy ủy quyền

Quy định tại Điều 55, Công chứng hợp đồng ủy quyền:

“1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”

Quy định tại Điều 78, việc công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài

“1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.”

5. Thủ tục quyền cho người khác thay mình bán nhà, đất

Theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về đại diện theo ủy quyền như sau:

“1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.”

Xem thêm:  Mẫu hợp đồng - Hợp đồng mẫu mới nhất theo quy định của pháp luật

Khi bạn thực hiện việc ủy quyền cho người khác thì tất cả những hành vi người đó thực hiện trong phạm vi đại diện sẽ do bạn chịu trách nhiệm. Đối với những hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền thì sẽ do người được ủy quyền chịu trách nhiệm trừ một số trường hợp do pháp luật quy định.

Để thực hiện việc ủy quyền cho một người nào đó, bạn cần viết Giấy ủy quyền hoặc Hợp đồng ủy quyền, trong đó hình thức Hợp đồng ủy quyền có kết cấu chặt chẽ hơn do có quy định rõ quyền và nghĩa vụ của cả hai bên nhận ủy quyền và bên được ủy quyền.

Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:

“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Để đảm bảo giá trị pháp lý cao nhất thì bạn có thể thực hiện công chứng hợp đồng ủy quyền tại Ủy ban nhân dân hoặc Phòng công chứng/ Văn phòng công chứng.

Nội dung của hợp đồng ủy quyền cần thể hiện rõ phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của các bên,…

Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Đối với việc ủy quyền cho anh A thay mình làm thủ tục chuyển nhượng đất cho người khác thì bạn nên để thời hạn ủy quyền là sau khi các nghĩa vụ đã được hoàn thành.

Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về thủ tục ủy quyền cho hoạt động mua bán đất. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Công chứng ngoài trụ sở, tại nhà riêng miễn phí

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Hotline: 09.66.22.7979 hoặc 0935.669.669

Địa chỉ: số 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *