Di chúc có cần người làm chứng không là câu hỏi phổ biến khi người dân muốn lập di chúc để lại tài sản cho người thân. Việc có hay không cần người làm chứng còn phụ thuộc vào loại di chúc và điều kiện cụ thể khi lập. Pháp luật Việt Nam đã có quy định rõ ràng để xác định tính hợp pháp của một bản di chúc.

>>> Xem thêm: Một lần trải nghiệm văn phòng công chứng Hà Nội, bạn sẽ hiểu vì sao khách quay lại thường xuyên.

1. Cơ sở pháp lý về di chúc và người làm chứng

1.1 Khái niệm và các hình thức di chúc

Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Di chúc có thể được lập dưới các hình thức:

  • Di chúc bằng văn bản (viết tay, đánh máy, có công chứng/chứng thực hoặc không);

  • Di chúc miệng (chỉ áp dụng trong trường hợp đặc biệt).

>>> Xem thêm: Không cần ra tòa, không tranh chấp – chỉ cần bạn làm đúng thủ tục lập di chúc.

1.2 Quy định về người làm chứng trong di chúc

Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ các trường hợp sau đây:

  1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

  2. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến nội dung di chúc;

  3. Người chưa đủ 18 tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.”

Như vậy, không phải ai cũng được làm chứng. Việc lựa chọn người làm chứng cần tuân thủ các điều kiện trên để đảm bảo tính hợp pháp của di chúc.

Di chúc có cần người làm chứng

2. Trường hợp di chúc có cần người làm chứng

2.1 Di chúc có công chứng hoặc chứng thực

  • Không bắt buộc phải có người làm chứng nếu người lập di chúc tự mình khai báo, ký tên và công chứng viên xác nhận.

  • Tuy nhiên, nếu người lập không đọc, viết được hoặc không ký tên được thì phải có người làm chứng hợp lệ (theo Điều 634 và Điều 635 Bộ luật Dân sự).

2.2 Di chúc viết tay không công chứng thì di chúc cần người làm chứng

  • Trường hợp này không bắt buộc phải có người làm chứng nếu người lập di chúc viết tay, ký tên rõ ràng, ngày tháng cụ thể.

  • Tuy nhiên, việc có người làm chứng (hợp lệ) vẫn nên được cân nhắc để tăng tính xác thực và dễ chứng minh hợp pháp khi có tranh chấp xảy ra.

>>> Xem thêm: Top 6+ Văn phòng công chứng quận Ba Đình: Cập nhật mới nhất

2.3 Di chúc miệng

  • Luôn phải có ít nhất 2 người làm chứng hợp lệ;

  • Di chúc miệng phải được ghi chép lại và công chứng/chứng thực trong 5 ngày làm việc kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí (Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015).

Xem thêm:  Người dân được cấp sổ đỏ rồi vẫn phải đóng thuế đất?

3. Ý nghĩa pháp lý của người làm chứng trong di chúc

3.1 Góp phần xác minh ý chí tự nguyện của người lập nếu di chúc cần người làm chứng

Người làm chứng xác nhận người lập di chúc hoàn toàn minh mẫn, tự nguyện, không bị lừa dối hay cưỡng ép.

3.2 Bảo vệ tính hợp pháp của di chúc khi có tranh chấp nếu di chúc cần người làm chứng

Khi có tranh chấp về hiệu lực di chúc, lời khai hoặc văn bản xác nhận của người làm chứng có giá trị chứng minh trong quá trình tố tụng.

>>> Xem thêm: Lưu trữ di chúc công chứng và di chúc viết tay – Khác biệt ra sao?

3.3 Phòng ngừa rủi ro pháp lý khi di chúc cần người làm chứng

Trong thực tiễn, nhiều bản di chúc viết tay không có người làm chứng đã bị Tòa án tuyên vô hiệu vì không đủ căn cứ chứng minh tính minh mẫn, tự nguyện của người lập.

4. Ví dụ minh họa thực tế

Tình huống 1: Ông A, 75 tuổi, tự viết di chúc để lại nhà đất cho con gái út, ký tên và ghi rõ ngày tháng. Sau khi ông mất, các con khác không đồng ý, cho rằng ông bị lú lẫn khi viết. Do không có người làm chứng, di chúc bị Tòa tuyên vô hiệu vì không chứng minh được ông minh mẫn tại thời điểm viết.

Tình huống 2: Bà B lập di chúc viết tay, có 2 người hàng xóm làm chứng, ký tên đầy đủ. Sau khi bà mất, con trai cả phản đối nhưng không đưa ra chứng cứ bà bị bệnh tâm thần. Nhờ có người làm chứng đủ điều kiện pháp lý, di chúc được Tòa tuyên hợp pháp và có hiệu lực thi hành.

Di chúc có cần người làm chứng

5. Cách lập di chúc hợp lệ có hoặc không có người làm chứng

  • Nếu lập di chúc công chứng, có thể không cần người làm chứng nếu người lập còn minh mẫn, đọc được, ký được;

  • Nếu lập di chúc viết tay, nên có người làm chứng (tối thiểu 1 người, tốt nhất là 2);

  • Nếu lập di chúc miệng, bắt buộc phải có 2 người làm chứng;

  • Người làm chứng phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi, năng lực hành vi và không có quyền lợi liên quan đến di sản.

>>> Xem thêm: Thừa kế đất đai không có di chúc

6. Kết luận

Di chúc có cần người làm chứng hay không phụ thuộc vào hình thức và hoàn cảnh lập di chúc. Mặc dù pháp luật không luôn bắt buộc người làm chứng, nhưng trong thực tế, việc có người làm chứng hợp lệ sẽ tăng độ tin cậy và hạn chế rủi ro pháp lý sau này. Để di chúc được công nhận hợp pháp và tránh tranh chấp, người lập nên lựa chọn hình thức phù hợp và cân nhắc kỹ lưỡng việc có người làm chứng trong từng trường hợp cụ thể.

Xem thêm:  Khi lập di chúc thừa kế nhà đất, 3 đối tượng nào không được làm chứng?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá