“Giấu diếm” di chúc của người khác có thể đặt ra nhiều vấn đề pháp lý và gây tranh cãi trong quyền thừa kế và di sản. Hậu quả pháp lý của việc giấu diếm di chúc của người khác là như thế nào? Hãy cùng giải đáp ở bài viết dưới đây.

1. Trường hợp nào “giấu diếm” di chúc không được hưởng di sản?

Di chúc là hình thức thể hiện ý chí muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi người để lại di chúc chết (căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Do đó, chỉ những người có tên trong di chúc mới được hưởng di sản thừa kế trừ các đối tượng tại Điều 644 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 dưới đây:

– Con chưa thành niên.

– Cha, mẹ.

– Vợ, chồng.

– Con thành niên mà không có khả năng lao động.

>>> Xem thêm: Cách tính phí công chứng di chúc theo quy định mới nhất 2023

Các đối tượng này sẽ vẫn được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 của một suất của một người thừa kế nếu di sản được chia theo pháp luật dù không có tên trong di chúc hoặc có tên nhưng ít hơn 2/3 suất đó.

Trường hợp nào che giấu di chúc không được hưởng di sản?

Đồng thời, di chúc chỉ có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế – thời điểm người để lại di sản thừa kế chết. Do đó, thực tế có nhiều người biết được thông tin về di chúc nhưng do không thuộc trường hợp được hưởng, không được hưởng nhiều di sản thừa kế… nên đã che giấu di chúc.

>>> Xem thêm: Thủ tục công chứng di chúc hợp pháp và những giấy tờ cần chuẩn bị.

Và căn cứ điểm d khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, người có hành vi che giấu di chúc sẽ không được quyền hưởng di sản nếu mục đích che giấu nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Như vậy, chỉ trong trường hợp người che giấu di chúc để hưởng di sản (dù là một phần hoặc toàn bộ di sản) mà không theo mong muốn của người để lại di chúc thì sẽ không được hưởng di sản theo di chúc trừ trường hợp tại khoản 2 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015

Xem thêm:  Quy định về ký, điểm chỉ, lăn tay trong văn bản công chứng

Người che giấu di chúc để hưởng di sản thừa kế không theo mong muốn của người để lại di chúc ngoài việc không được hưởng di sản thừa kế theo quy định nêu trên thì liệu còn bị xử lý thế nào nữa không?

>>> Mẹo hay: Điểm khác nhau cơ bản để phân biệt sổ đỏ và sổ hồng mà ai cũng cần biết.

2.1 Có bị phạt hành chính không?

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021 của Chính phủ, người nào dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng.

Mặc dù Chính phủ không hướng dẫn cụ thể thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác là gì nhưng hành vi này phải đáp ứng hai điều kiện:

– Có thủ đoạn gian dối.

– Có mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.

Che giấu di chúc bị xử lý thế nào?

Theo đó, trường hợp che giấu di chúc để hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản thừa kế không theo ý chí, mong muốn của người để lại di sản có thể xử phạt hành chính theo quy định này bởi việc che giấu di chúc cũng có thể coi là một trong các hành vi, thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người để lại di chúc (do không theo ý muốn của người để lại di chúc).

Do đó, người che giấu di chúc trong trường hợp này có thể bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng.

2.2 Có phải đi tù không?

Ngoài việc không được hưởng di sản thừa kế, bị xử phạt vi phạm hành chính đến 03 triệu đồng theo phân tích ở trên, nếu mức độ vi phạm của người che giấu di chúc để chiếm đoạt tài sản của người để lại di chúc còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự.

Xem thêm:  Những lưu ý về công chứng, chứng thực nhà đất

Trong trường hợp này, mức phạt tù sẽ gồm 04 khung căn cứ theo mức độ, tính chất của hành vi phạm tội mà thấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm và cao nhất là tù chung thân.

Trên đây là quy định về việc che giấu di chúc có bị xử phạt không?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị ThủyThẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Tin liên quan:

>>> Chứng thực di chúc ở đâu? Chi phí như thế nào?

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *