Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một hình thức góp vốn được nhiều doanh nghiệp sử dụng. Tuy nhiên, khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải đóng thuế không là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Hãy cùng văn phòng công chứng Nguyễn Huệ giải đáp thắc mắc trên ở bài viết dưới đây.
>>> Xem thêm: Liên hệ ngay văn phòng công chứng làm việc thứ 7 chủ nhật uy tín số 1 tại Hà Nội
1. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải đóng thuế TNCN?
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tuy nhiên không phải khai và nộp thuế ngay mà chỉ sau khi xảy ra một trong các hành vi: chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp mới phải nộp thuế TNCN.
Theo điểm đ khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp thuộc thu nhập chịu thuế TNCN.
Khoản 10 Điều 26 Thông tư này quy định:
10. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản.
Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.
Bên cạnh đó, điểm a khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sử dụng đất cho công ty.
>>> Xem thêm: Phí công chứng giấy ủy quyền thế chấp tài sản mới nhất 2023
Theo đó, khi góp vốn thì mới chỉ phát sinh giao dịch chuyển nhượng mà chưa phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng đó nên cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn.
Song việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất vẫn phải chịu thuế TNCN chỉ khác là không phải khai và nộp thuế ngay như các giao dịch thông thường khác mà sau khi chuyển nhượng vốn/rút vốn/giải thể doanh nghiệp mới phải khai và nộp thuế TNCN.
2. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải đóng lệ phí trước bạ?
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sử dụng đất cho công ty khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất và không phải đóng lệ phí trước bạ.
Cụ thể, điểm a khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:
Điều 35. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
[…]
Đồng thời, điểm a khoản 17 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP cũng nêu rõ:
[…]17. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ) chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem tài sản của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã; doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể, phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây.
>>> Xem thêm: Sổ đỏ là gì? Có thể thế chấp nhà không có Sổ đỏ được không?
Như vậy, khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất không cần phải đóng lệ phí trước bạ.
3. Hồ sơ và thủ tục góp vốn
3.1. Hồ sơ đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT hồ sơ đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Hợp đồng, văn bản về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
– Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
– Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
3.2. Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP:
– Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
>>> Xem thêm: Nếu làm mất sổ đỏ thì sao? Thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu mất bao lâu?
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
(Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất)
Trên đây là giải đáp về góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải đóng thuế?. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý về công chứng hoặc Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ tới Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
Có thể bạn quan tâm:
>>> Dịch vụ sổ đỏ từ A-Z nhanh chóng tại Hà Nội
>>> Công ty dịch thuật nào có thể công chứng giấy tờ có tiếng nước ngoài?
>>> Quy trình 03 bước thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ nhà đất
>>> Sổ đỏ đứng tên người đã mất, có làm dịch vụ sang tên sổ đỏ được hay không?
>>> Hướng dẫn tính thuế trước bạ và thủ tục khai nộp lệ phí khi mua bán chung cư
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch