Mang thai và sinh một lúc hai con đồng nghĩa với việc sự vất vả cũng tăng lên gấp đôi. Do đó, chế độ thai sản khi sinh đôi cũng được ưu tiên thêm nhiều quyền lợi hơn so với trường hợp chỉ sinh một con. Vậy vợ chồng được hưởng bảo hiểm như thế nào khi sinh đôi? Hãy cùng Văn phòng Công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé!
>>> Bạn chuẩn bị kết hôn? Nên quan tâm: Công chứng văn bản thỏa thuận vợ chồng trước hôn nhân.
1. Tăng gấp đôi tiền trợ cấp một lần khi sinh con
Căn cứ Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ sinh con được hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con. Do đó, nếu sinh đôi thì mức trợ cấp một lần cũng sẽ tăng gấp đôi, tức người lao động được hưởng 04 lần mức lương cơ sở. Tương tự, với trường hợp sinh ba thì mức trợ cấp thai sản là 06 lần mức lương cơ sở…
Với mức lương cơ sở tính đến 30/6/2023 là 1,49 triệu đồng/tháng; từ ngày 01/7/2023 là 1,8 triệu đồng/tháng thì mức trợ cấp thai sản một lần khi sinh đôi tạm tình như sau:
– Đến hết ngày 30/6/2023: Trợ cấp 1 lần = 1,49 triệu đồng x 4 = 5,96 triệu đồng.- Từ 01/7/2023: Trợ cấp 1 lần = 1,8 triệu đồng x 4 = 7,2 triệu đồng.
Tiền trợ cấp 1 lần được chi trả cho người mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Nếu người mẹ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, tiền trợ cấp 1 lần sẽ được thanh toán cho người cha đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà có vợ sinh con.
>>> Xem thêm: Chồng tặng cho vợ đất trong thời kỳ hôn nhân thì cần những giấy tờ gì?
2. Vợ được nghỉ thai sản thêm 01 tháng, nhận nhiều tiền hơn
Theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, với mỗi con sinh thêm, lao động nữ sẽ được nghỉ thêm 01 tháng.
Như vậy, khi sinh đôi lao động nữ sẽ được nghỉ 07 tháng thai sản, nếu sinh ba thì được nghỉ 08 tháng thai sản…
Tương ứng với thời gian nghỉ dài hơn, số tiền trợ cấp chi trả cho quá trình nghỉ thai sản của người lao động cũng nhiều hơn. Tiền chế độ thai sản trong thời gian 07 tháng nghỉ thai sản do sinh đôi được tính theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
Mức hưởng | = | 100% | x | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ | x | 7 tháng |
>>> Xem thêm: Mẫu đơn chuyển nhượng đất cho vợ – có bắt buộc phải công chứng không?
3. Vợ sinh đôi, chồng được nghỉ đến 14 ngày
Theo khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, nếu như trường hợp vợ sinh một con, người chồng đang đóng BHXH được nghỉ 05 ngày làm việc hoặc 07 ngày nếu vợ sinh mổ, thì trong trường hợp vợ sinh đôi, số ngày nghỉ của người chồng cũng kéo dài hơn.
Cụ thể:
– Nếu vợ sinh đôi thì chồng được nghỉ 10 ngày làm việc;
– Nếu sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
– Nếu vợ sinh đôi trở lên mà phải sinh mổ thì chồng được nghỉ 14 ngày làm việc.
Nhờ đó, mà người chồng có thêm thời gian để chăm sóc vợ con trước khi quay trở lại làm việc. Trong những ngày nghỉ này, lao động nam sẽ nhận được số tiền chế độ thai sản như sau:
Mức hưởng | = | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ | : | 24 | x | Số ngày nghỉ |
4. Lao động nữ được nghỉ chế độ dưỡng sức đến 10 ngày
Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ ngay sau khi nghỉ hết thời gian hưởng chế độ thai sản mà quay lại làm việc, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 – 10 ngày.
Nếu như sinh một con chỉ được nghỉ 05 hoặc 07 ngày, lao động nữ sinh đôi sẽ được nghỉ chế độ dưỡng sức tối đa 10 ngày (bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần).Với mỗi ngày nghỉ, lao động nữ sẽ được thanh toán 30% mức lương cơ sở. Tương ứng với đó, trong 10 ngày nghỉ, lao động nữ sẽ nhận được số tiền sau:
– Đến hết ngày 30/6/2023: Tiền dưỡng sức = 30% x 1,49 triệu đồng x 10 ngày = 4.470.000 đồng.- Từ 01/7/2023: Tiền dưỡng sức = 30% x 1,8 triệu đồng x 10 ngày = 5,4 triệu đồng.
>>> Xem thêm: Công chứng chuyển nhượng đất cho người chưa đủ 18 tuổi được không?
Trên đây là thông tin về chế độ thai sản khi sinh đôi. Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về Sổ hộ khẩu, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Xem thêm từ khoá tìm kiếm:
>>> Lệ phí công chứng hợp đồng uỷ quyền
>>> Dịch vụ công chứng toàn thành phố HN – miễn phí công chứng cuối tuần.
>>> Phí công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế
>>> Dịch vụ công chứng không bản gốc có đúng quy định không? Có văn phòng nào công chứng không cần bản gốc không?
>>> Phí công chứng hợp đồng mua bán xe ô tô
>>> Phí công chứng di chúc tại nhà
>>> Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận tài sản giữa 2 vợ chồng sau ly hôn?
>>> Có cần làm lại Căn cước công dân khi đổi hộ khẩu hay không?
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch